- LỜI NÓI ĐẦU
- CÁCH SỬ DỤNG
- Từ trang 1 đến trang 10
- Từ trang 11 đến trang 20
- Từ trang 21 đến trang 31
- Từ trang 33 đến trang 42
- Từ trang 43 đến trang 53
- Từ trang 54 đến trang 64
- Từ trang 65 đến trang 76
- Từ trang 77 đến trang 86
- Từ trang 87 đến trang 96
- Từ trang 97 đến trang 106
- Từ trang 107 đến trang 117
- Từ trang 118 đến trang 128
- Từ trang 129 đến trang 139
- Từ trang 140 đến trang 150
- Từ trang 151 đến trang 162
- Từ trang 163 đến trang 173
A
A-DI"Niệm chữ A-Di dẹp lòng sầu,
Rán trì kinh-kệ hoặc mau lâu."
(02.MRoĐaoMau-280-V1-005)
"Sắc của A-Di là Phật-Tổ,
Bốn chữ xuống trần chớ ở đâu?"
(02.xhOngTUNG.B1.h-243-V1-003)
"Động lòng của kẻ từ-bi,
Tây-phương tấu lại A-Di Phật-Đà."
(07.ĐiKhuyenNongVe-431-V1-006)
A-DI-ĐÀ
"Nam-Mô A-Di-Đà Phật."
(02.SaĐec-303-V1-173)
"A-Di-Đà Phật từ-bi,
Ở bên Thiên-Trước chứng tri lòng nầy."
(Q1.SGKNĐ-030-V1-187)
"NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT
(Q1.SGKNĐ-050-V1-913)
"A-Di-Đà nhìn xem khắp cõi,
Đặng trông chờ mong-mỏi chúng-sanh."
(Q2.KDNK-059-V1-213)
"NAM-MÔ TAM-GIÁO QUI NGUƠN
PHỔ-ĐỘ CHÚNG-SANH A-DI-ĐÀ PHẬT"
(Q2.KDNK-066-V1-478)
"NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT
(Q3.SG-086-V1-613)
"NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT
(Q5.KT-140-V1-782)
A-DUA
"Lưng-chưng bèo giạt thân hành-đạo,
Bị lũ a-dua cá út thiều."
(02.BacLieu-325-V1-008)
"Cứ theo cái lối a-dua,
Dạ toan đốt miễu phá chùa từ-bi."
(02.TuGiaBonĐao-287-V1-101)
"Nghèo a-dua, bợ-đỡ nịnh tà,
Khó trộm-cướp cũng là nhơ xấu."
(Q5.KT-129-V1-445)
A-TƯ-ĐÀ
"Ông là người Bà-la-môn tiên,
A-Tư-Đà Tiên hiền tên lão."
(Q5.KT-121-V1-178)
A-TỲ
"Ngục A-Tỳ dựa kế một bên,
Chờ những kẻ tu-hành giả-dối."
(Q2.KDNK-061-V1-287)
Á
Á-ĐÔNG
"Khuyên sanh-chúng gần xa phân cạn,
Dựng Nhơn-Hoàng cho rạng Á-Đông."
(01.ThienLyCa-200-V0-076)
"Dắt-dìu nhơn-loại câu huyền bí,
Bủa đức dạy đời rạng Á-đông."
(02.PhgVgDemKhuya-336-V1-016)
"Á-đông súng nổ đùng-đùng,
Thì ta cũng phải vẫy-vùng thoát-ly."
(05.GoiĐThanhnien-404-V1-011)
"Khắp Á-Đông tưng-bừng náo nhiệt,
Nô-nức nhau kiến-thiết quốc-gia."
(05.TangĐTNAiQuoc-404-V1-005)
Á GIÁ
"Si lung á giá tọa phú-hào,
Tiên kiến hậu hiền quí kỷ cao."
(02.ĐeChonĐatBac-264-V1-230)
Ạ
Ạ Ẹ A B
"Sớm chiều luyện-tập dìu em trẻ,
Ạ, ẹ, a, b đủ một bầy."
(01.tangGiaoXoai-220-V1-004)
ÁC
ÁC BẠO
"Trị tội cho xong loài ác bạo,
Công-đồng thưởng phạt hết đao binh."
(03.MongCho-362-V1-011)
ÁC-CẢM
"Tủi-hổ trông nhìn người dối thế,
Tủi duyên ác-cảm đắm hồng-trần."
(04.Tui-375-V1-008)
ÁC CHIẾN
"Tà quái hạ-nguơn khai ác chiến,
Ất niên Bình thự kiến quân-thần."
(02.xhHuynhHHoa.B4.h-240-V1-007)
ÁC-ĐỨC
"Bỏ phế hương-thôn; Ác-đức vô môn.
Rồng-mây hội yến; Ra đời bất chiến,"
(01.HoHoKhoan-192-V1-011)
"Kẻ ác-đức hậu lai khổ thảm,
Mắt phàm-trần tường-lãm hồ binh."
(02.choThamtaNGA-268-V1-013)
"Kẻ ác-đức cho rằng nói túng,
Nó đâu ngờ lòng Lão yêu đương."
(02.SaĐec-299-V1-029)
"Làm ác-đức nhiều điều quanh-quẩn,
Như gà cồ ăn bẩn cối xay."
(Q4.GMTK-091-V1-077)
"Mắt nhìn xem yêu quái bốn bề,
Bởi ác-đức nên không ai cứu."
(Q4.GMTK-101-V1-442)
ÁC-GIAN
"Than rằng: tà-quỉ ác-gian,
Chẳng cho bá-tánh được toàn thây thi."
(01.choSungBienT-216-V1-015)
"Mới là sợ chết ước-mong,
Mà không ai cứu bởi lòng ác-gian."
(01.ThienLyCa-207-V1-298)
"Chừng đau niệm Phật lăng-xăng,
Phật đâu chứng kịp lòng người ác-gian."
(Q1.SGKNĐ-030-V1-202)
"Dương-trần bỏ bớt tánh tham,
Đừng chơi cờ-bạc đừng làm ác-gian."
(Q3.SG-081-V1-454)
ÁC-HUNG
"Mê-muội ác-hung về địa-ngục,
Hiền-lành nhắm mắt thấy non Tiên."
(01.29ThangChap-224-V1-023)
"Diêm-phù chơn-Chúa chọn người tu,
Hành phạt ác-hung chốn cửa tù."
(02.ToiMongMot-234-V1-014)
ÁC-KHẨU
"Tới Ác-Khẩu thứ ba bày-biện,
Tiếng tục-tằn thô-lỗ hung-hăng."
(Q5.KT-130-V1-475)
ÁC LẠI TỒN
"Lành bay còn ác lại tồn,
Đến chừng lập Hội xác hồn lìa xa."
(Q3.SG-077-V1-303)
ÁC MỘNG
"Thờ Phật-Đạo tỉnh cơn ác mộng,
Thoát mê-đồ thường phóng quang-minh."
(Q5.KT-132-V1-539)
ÁC NGHIỆT
"Thâu cho được con long ác nghiệt,
Thì khắp nơi mới biết mến yêu."
(02.SaĐec-302-V1-121)
ÁC NHƠN
"Mộng-phiền muốn khỏi phải làm sao?
Hung-dữ, ác nhơn chớ bước vào."
(01.29ThangChap-225-V1-030)
ÁC-TĂNG
"Buồn thay cho lũ ác-tăng,
Làm điều dối thế cho hư Đạo-mầu."
(Q1.SGKNĐ-031-V1-211)
ÁC TẦN
"Ỷ mình chê chúng rằng hay dở,
Ganh-ghét hiền-nhu thứ ác Tần."
(02.xhGiaoXoai.B1.h-236-V1-008)
ÁC-THÚ
"Hùm beo tây tượng bộn-bề,
Lại thêm ác-thú mãng-xà, rít to."
(Q1.SGKNĐ-033-V1-318)
"Hổ-lang ác-thú muôn bầy,
Lớp bay lớp chạy sau nầy đa-đoan."
(Q3.SG-072-V1-123)
"Kẻ hung chừng đó làm mồi,
Cho bầy ác-thú đền-bồi tội xưa."
(Q3.SG-081-V1-430)
"Chừng lao-xao ác-thú non Tần,
Thì Nam-Quốc lương-dân mới biết."
(Q4.GMTK-095-V1-243)
ÁC VỌNG-NGỮ
"Ác Vọng-Ngữ thứ tư cũng cấm,
Nói thêm thừa huyễn-hoặc đủ điều."
(Q5.KT-131-V1-499)
ẠC
ẠC-NÚC
"Ạc-Núc từ khi đến đất nầy,
Giết đà vô-số kẻ thù Tây."
(06.AcNuc-409-V1-001)
"ẠC-NÚC
(06.AcNuc-409-V2-000)
ÁCH
ÁCH NÀN-TAI
"Thiên số định cũng chưa quá hạn,
Nên phải còn bận mãi ách nàn-tai."
(02.TrLoiCgOngTao-348-V1-054)
ÁCH NẠN
"Say như Nhơn-Quí thì mang họa,
Say của Lão Khùng ách nạn bay."
(01.Say-215-V1-028)
ÁCH-TA-LÊ
"Ấy là tiếng “ách-ta-lê”(1)
Không đứng chỉnh-tề chúng bắn dập xương."
(05.ĐichoivoiMaiVDau-407-V1-015)
ÁCH TRỜI NẠN NƯỚC
"Ách trời nạn nước thình-lình,
Người hung cứ mãi chống-kình với ta."
(02.DanDoBonDao-277-V1-087)
ÁCH XÍCH-XIỀNG
"Điên như Ta Điên giống Tiên-Rồng.
Điên gỡ ách xích-xiềng thế-tục,"
(02.DieuPhapQMinh-291-V1-036)
AI
AI AI
"Ai ai cũng ở trên đời,
Chốn nào không Đạo là đời vô liêm."
(02.ĐeChonĐatBac-263-V1-189)
"Ai ai cũng cứ ham tiền,
Ấy là đem sợi xích-xiềng trói thân."
(Q1.SGKNĐ-045-V1-729)
"Ai ai đều cũng ngóng-trông,
Coi lũ khách nầy hát thuật làm sao."
(Q1.SGKNĐ-047-V1-797)
"Ai ai hãy rán mà suy,
Thương đời Ta tỏ chuyện ni rõ-ràng."
(Q3.SG-078-V1-337)
"Ai ai cũng rán xét mình,
Nếu còn tánh xấu thì rinh ra ngoài."
(Q3.SG-085-V1-577)
"Người tu như thể bá-tòng,
Ai ai cũng quí cũng trông cũng nhìn."
(Q3.SG-085-V1-590)
"Thấy trần-thế ai ai cũng ước,
Đời sao không tới phức cho rồi."
(Q4.GMTK-091-V1-073)
AI-BI
"Tiếng ai-bi thở-than véo-vắt,
Khắp Đông, Tây, Nam, Bắc chịu ưu sầu."
(02.TrLoiCgOngTao-349-V1-077)
"Trời thu ảm-đạm ai-bi,
Nạn-tai vương-vấn bởi vì Trời riêng."
(04.CamTac-374-V1-080)
AI CHÌ
"Lập đời mới biết thấp cao,
Bây giờ chưa biết ai thau ai chì."
(Q3.SG-077-V1-314)
AI-HOÀI
"Tơ lòng vương-vấn đời thêm bận,
Tâm dạ ai-hoài cuộc nhện giăng."
(02.14ThangMuoi-346-V1-006)
"Dạ luống ai-hoài than-thở chút,
Lòng lo dương-thế bắt cuồng-ngông."
(02.choOngChinDiem-311-V1-031)
"Con thuyền đương lướt gió sương,
Bỗng nghe tiếng khóc tư-lương ai-hoài."
(Q1.SGKNĐ-043-V1-672)
AI THAU AI CHÌ
"Lập đời mới biết thấp cao,
Bây giờ chưa biết ai thau ai chì."
(Q3.SG-077-V1-314)
AI THI
"Quí hóa ai thi hà quốc-thủy,
Đài phi sơn-lãnh vị thành vinh."
(02.xhNguyenTTan.B2.h-248-V1-003)
ẢI
ẢI BẮC
"Ngày mong ải Bắc oan nầy giải,
Đem sức ra nâng lá quốc-kỳ."
(08.TgSungBenLau-433-V1-011)
ẢI-QUAN
"Ngàn dặm đường xa cách ải-quan,
Chúc nguyền đệ-tử được bình-an."
(05.choDoVVien-402-V1-001)
ÁI
ÁI-ÂN
"Niết-bàn dành để người phàm-tục,
Trần-thế màng chi cuộc ái-ân."
(02.xhGiaoXoai.B2.x-236-V2-006)
"Dứt ái-ân quyến-thuộc chuyện-trò.
Thoát sống khổ thương-yêu, ly-biệt,"
(Q5.KT-127-V1-383)
ÁI DỤC
"Lóng lánh gương xưa lời Phật dạy,
Hồng-trần ái dục giết tài hoa."
(02.TinhBanTGian-352-V1-016)
ÁI-HÀ
"Hòa thôn hảo cảnh xứ chi Ta,
Tạm dắt nhơn-sanh khỏi ái-hà."
(01.29ThangChap-225-V1-054)
"Ngồi buồn nghĩ cạn việc huyền-ca,
Muốn rứt cho xong bể ái-hà."
(01.NghiVHuyenCa-197-V1-002)
"Não tâm tràng sớm dứt ái-hà,
Nên phải vội lìa xa cõi tạm."
(02.choThamtaNGA-269-V1-035)
"Bể ái-hà gươm linh sớm dứt,
Lòng bồ-đề sắt-đá dám kình."
(02.DieuPhapQMinh-292-V1-081)
"Biết chừng nào chúng-sanh vượt khỏi,
Bể ái-hà rứt bỏ vẹn lau."
(02.DieuPhapQMinh-293-V1-106)
"Liên-lụy trần mê bể ái-hà,
Bỗng xuất thoàn tình mượn thi-ca."
(02.ĐeChonĐatBac-264-V1-226)
"Thế-trần tạm giả gạt đời ta,
Lướt khỏi sông mê khỏi ái-hà."
(02.TinhBanTGian-352-V1-010)
"Nghe chuông linh sớm dứt bể ái-hà,
Kẻo vật-dục cuốn lôi vào bể khổ."
(04.CamTac-373-V1-049)
"Rày tỉnh-ngộ ái-hà quyết dứt,
Đèn đạo tâm sáng rực soi đường."
(04.choCoTauHao-371-V1-010)
ÁI MAO
"Ái mao vị tiện ngô đồng phụng,
Tiết giác thâm tàng trạch thủy qui."
(02.xhNgKyTran.B1.x-249-V2-013)
ÁI-MỘ
"Kẻ xa-xôi có lòng ái-mộ,
Xem Kệ nầy tu-tỉnh tại nhà."
(Q4.GMTK-105-V1-587)
ÁI-Ố
"Cõi trần-thế biết bao điều ái-ố,
Hơn cùng thua nhắm mắt cũng ra ma."
(02.KhongBuonNgu-339-V1-021)
"Tai nghe chi những câu ái-ố,
Lòng từ-bi chớ cố lời gièm."
(02.NangThoCamTu-319-V1-081)
"Những mơ-ước hồi-qui thượng-cổ,
Thì hết câu ái-ố gièm-pha."
(02.XHTacCuongTho-282-V1-024)
"Tu còn ái-ố sân-si,
Tu còn nhiều tánh dị-kỳ trần mê."
(07.PhuNuCaDieu-430-V1-005)
ÁI-QUỐC
"Đâu là ái-quốc với yêu đời,
Phổ-cứu cho rồi mới thảnh-thơi."
(01.NghiVHuyenCa-197-V1-009)
"Nói cho đời rõ biết Khùng-Điên,
Điên vận-bĩ điên câu ái-quốc."
(02.DieuPhapQMinh-292-V1-068)
"Trăm năm ghi-tạc miễu son,
Trung-quân ái-quốc hãy còn danh bia."
(02.VLangPhuAn-252-V1-010)
"“TẶNG ĐOÀN THANH-NIÊN ÁI-QUỐC”
(05.TangĐTNAiQuoc-404-V1-000)
"Vừa nghe nói Đoàn Thanh-Niên Ái-Quốc,
Lòng sĩ-tăng bỗng bật sự vui say."
(05.TangĐTNAiQuoc-404-V1-001)
"Dầu không siêu cũng đặng về Thần,
Nhờ hai chữ trung-quân ái-quốc."
(Q4.GMTK-098-V1-326)
ÁI TRUẤT
"Kiên-cố của tiền thiên đạo-lý,
Cấp hồi ái truất trót canh thâu."
(02.ĐeChonĐatBac-260-V1-104)
AM
AM-CỐC
"Tớ Thầy non-núi dựa kề,
Cũng tìm am-cốc liệu bề dạy khuyên."
(02.ĐeChonĐatBac-262-V1-166)