Vững-vàng bất thối
công-phu,
Tứ ân đã trả chẳng còn tội căn.
Chữ
vinh-hoa phú-quí chẳng cần,
Miễn hiểu đạo hơn là châu báu.
- TỨ ĐẠI TRỌNG ÂN
- Ân Tổ Tiên Ông Bà Cha Mẹ
- Ân Đất Nước
- Ân Tam Bảo
- Ân Đồng Bào Nhân Loại
- TỨ DIỆU ĐỀ
- Tập đề: chịu cực lòng một bước đầu tiên
- Khổ đề: chịu nhọc-nhằn, đừng ham điều sung-sướng
- Diệt đề: diệt trừ vật-dục, các việc mến ưa,
- Đạo đề: thấy một đàng thẳng-bẳng mà mê,
- BÁT NHẪN
- Nhẫn Năng Xử Thế: là người hiền, lập thân danh, chờ thời đại
- Nhẫn-Giái: trì tâm, giữ phận
- Nhẫn-Hương-Lân: nhịn xóm chòm, những người tuổi tác, trên dưới đều hòa ý hỉ
- Nhẫn-Phụ-Mẫu: cha con, chồng vợ nhịn nhau
- Nhẫn-Tâm: ngày ngày an-lạc
- Nhẫn-Tánh: lòng hiền-hậu, yên-tịnh dài lâu,
- Nhẫn-Đức: trong đời vạn sự bình an
- Nhẫn-Thành: được hòa nhã, báu-quí hiển-vang
- BÁT CHÁNH ĐẠO
- Chánh Kiến: xem đúng theo sự thật, phán đoán ngay thẳng công bình
- Chánh Tư-Duy: tư tưởng chân chánh, thanh cao, tìm chân lý
- Chánh Nghiệp: làm việc ngay đường
- Chánh Tinh Tấn: tín ngưỡng chân chánh, giữ đức tin mạnh mẽ, quyết chí tu thân
- Chánh Mạng: sanh mạng chân chánh, tự chủ,tìm chỗ bất diệt bất sanh
- Chánh Ngữ: lời nói chơn thật, ngay thẳng, đúng với sự thật
- Chánh Niệm: ghi nhớ sự chân chánh, bia tạc những điều Phật giáo
- Chánh Định: suy gẫm chân chánh, giữ lòng bất động , huờn-nguyên phản-bổn
- TU THÂN XỬ KỶ
- Tìm kiếm chân tánh
- Thiệt-hành theo giáo-lý của Phật
- Để đức Tin và lòng lành luôn đi cặp
- Dùng trí-huệ mà bình-đoán mới mong thoát khỏi tà kiến gạt-gẫm
- Diệt trừ vô-minh, mở-mang trí-huệ
- Tâm và trí phát-triển cả hai
- Đánh đổ tư-tưởng xấu-xa, đem thay vào những tư-tưởng ôn-hòa, đạo-đức
- THẬP NHỊ NHƠN-DUYÊN
- Vô-Minh (1): là tối tăm mê dốt, từ hồi vô-thỉ;
- Hành (2): mê dốt ta mới hành-động;
- Thức (3): hành-động, nên mới có cái biết;
- Danh-Sắc (4): có cái biết, nên có xác-thịt, linh-hồn;
- Lục-Nhập (5) 6 căn, nhiễm với 6 trần;
- Xúc-Động (6) có lục-nhập mới có tiếp-xúc với mọi người và vạn vật;
- Thọ-Cảm (7) rồi từ chỗ tiếp-xúc mới thọ hưởng của tiền-trần;
- Ái (8) cái ưa thích, quyến luyến, thâm tình;
- Bảo-Thủ (9) gắng công giữ-gìn chặt-chịa;
- Hữu (10) gìn-giữ chặt chịa thì mới có sống;
- Sanh (11) mến tiếc, đầu thai trở lại;
- Lão-tử (12) sanh ra thì lớn, hễ lớn thì sẽ già, hễ già thì yếu đau, nếu đau tất là phải chết;
- MÔN HOÀN DIỆT
- Vô-minh bị diệt (1) thì hành diệt;
- Hành bị diệt (2) thì thức diệt;
- Thức bị diệt (3) thì danh-sắc diệt;
- Danh-sắc diệt (4) thì lục-nhập diệt;
- Lục nhập diệt (5) thì xúc-động diệt;
- Xúc-động diệt (6) thì thọ cảm diệt;
- Thọ cảm (7) bị diệt thì ái diệt;
- Ái bị diệt (8) thì bảo-thủ diệt;
- Bảo-thủ bị diệt (9) thì hữu diệt;
- Hữu bị diệt (10) thì sanh diệt;
- Sanh bị diệt (11) thì lão, tử diệt (12).
Ấy là giải-thoát.
- TÁM ĐIỀU VUI Ở CÕI CỰC LẠC
- Thoát khổ sanh: thần-thức nhập Thai-Sen
- Thoát khổ lão: thân Công-Đức, bất di dịch
- Thoát khổ bịnh: thể thanh-tịnh, không bịnh
- Thoát khổ tử: sanh-mạng Phật, ta đồng thọ
- Thoát khổ cầu bất đắc: không lo việc sanh-nhai
- Thoát khổ biệt ly: dứt ái-ân, quyến-thuộc
- Thoát khổ oan tắng hội: tâm đồng nhau, hòa-thuận
- Thoát khổ ưu sầu: mọi điều thanh nhã