- LỜI NÓI ĐẦU
- CÁCH SỬ DỤNG
- Từ trang 1 đến trang 10
- Từ trang 11 đến trang 20
- Từ trang 21 đến trang 31
- Từ trang 33 đến trang 42
- Từ trang 43 đến trang 53
- Từ trang 54 đến trang 64
- Từ trang 65 đến trang 76
- Từ trang 77 đến trang 86
- Từ trang 87 đến trang 96
- Từ trang 97 đến trang 106
- Từ trang 107 đến trang 117
- Từ trang 118 đến trang 128
- Từ trang 129 đến trang 139
- Từ trang 140 đến trang 150
- Từ trang 151 đến trang 162
- Từ trang 163 đến trang 173
ANH-HÀO
"Ngàn xưa mấy bực anh-hào,
Nằm gai nếm mật dạ nào trách than."
(04.CamTac-373-V1-066)
"Hồn chiến-sĩ ngàn thu rạng tỏ,
Gương anh-hào chói đỏ như châu."
(05.GoiDoan-403-V1-006)
"Sống không hổ kiếp anh-hào,
Không ham tiền bạc, sang giàu cá-nhân."
(08.TeCSTVVuonThom-444-V1-011)
ANH-HÙNG
"Rán bắt-chước những trang tuấn-kiệt,
Gái anh-hùng xưa có Trưng-Vương."
(02.DieuPhapQMinh-292-V1-062)
"Đứng anh-hùng dựng nên thời-thế,
Sá chi loài trùng dế nhỏ nhen."
(02.NangThoCamTu-318-V1-041)
"Lịch-sử cũng rạng ngời mấy đoạn,
Lắm anh-hùng hảo-hán xuất thân."
(05.GoiDoan-403-V1-010)
"Xưa nước đã bao lần khuynh-đảo,
Được cứu nguy nhờ máu anh-hùng."
(05.GoiĐThanhnien-404-V1-026)
"Làm cho rõ mặt anh-hùng,
Làm cho địch-thủ rùng-rùng bó tay."
(05.TangĐTNAiQuoc-405-V1-019)
"Chí anh-hùng của khách quần-thoa,
Đâu có kém bực tu-mi nam tử."
(07.GoiĐPhuNu-421-V1-007)
"Nay vận nước đến hồi thịnh-thái,
Chí anh-hùng ta hãy noi gương."
(07.GoiĐTrangSi-421-V1-014)
"Khí thiêng-liêng sông núi nhiệm-mầu,
Un-đúc giống anh-hùng vang bốn bể."
(08.ChiNamNhi-434-V1-009)
"Đương cơn quyền-lợi đắm say,
Anh-hùng chí-sĩ râu-mày thế ư?"
(08.ĐongĐangTgTan-434-V1-004)
"Lúc giặc xâm-lăng mưu thống trị,
Anh-hùng đâu xá cảnh gian-lao."
(08.QuyetRutCaSa-437-V1-012)
"Anh-hùng đâu xá cảnh gian-lao,
Chiến-trận giao-phong rưới máu đào."
(08.QuyetRutCaSa-437-V1-013)
"Đấng anh-hùng vang lừng bốn bể,
Các sắc dân đều nể, đều vì."
(08.TChuongCanhTinh-436-V1-017)
"Phận rủi-ro riêng xui mạng bạc,
Khiến anh-hùng cỡi hạc xa bay."
(08.TeCSTVVuonThom-444-V1-034)
"Tiếng anh-hùng nổi dậy khắp giang-san,
Thay những tiếng bạo-tàn cơn thất-chí."
(09.TangcsBinhXuyen-452-V1-031)
"Tự-lập nghìn xưa gương chói rạng,
Anh-hùng khởi xuất chốn dân-binh."
(09.TetOChienKhu-453-V1-018)
"Lũ đàng lũ điếm hồ-đồ,
Anh-hùng quân-tử xưng-hô rền trời."
(Q3.SG-079-V1-358)
ANH-HÙNG CHÍ-SĨ
"Đương cơn quyền-lợi đắm say,
Anh-hùng chí-sĩ râu-mày thế ư?"
(08.ĐongĐangTgTan-434-V1-004)
ANH-HÙNG HẢO-HÁN
"Lịch-sử cũng rạng ngời mấy đoạn,
Lắm anh-hùng hảo-hán xuất thân."
(05.GoiDoan-403-V1-010)
ANH-HÙNG QUÂN-TỬ
"Lũ đàng lũ điếm hồ-đồ,
Anh-hùng quân-tử xưng-hô rền trời."
(Q3.SG-079-V1-358)
ANH-LINH
"Tâm-trí khai-thông cùng tỉnh-táo,
Mười phương đều rõ máy anh-linh."
(04.CauChu.C01.dich-392-V1-004)
ANH PHIỆT
"ANH PHIỆT xướng ĐỨC-THẦY họa"
(09.xhAnhPhiet-451-V2-000)
ANH-TÀI
"Câu trượng-phu là trang nghĩa-sĩ,
Chữ anh-tài của đấng trung-lương."
(02.NangThoCamTu-320-V1-122)
"Miệng toàn lời bắt-chước chúa Tần,
Muốn chôn sống anh-tài nhu sĩ."
(02.NangThoCamTu-322-V1-173)
"Nước-non đang thiếu anh-tài,
Tử-thần vội cướp đưa ngay chầu Trời."
(08.TeCSTVVuonThom-444-V1-035)
"Ngàn muôn năm ghi nhớ khách anh-tài,
Trong sách-sử tiếng Bình-Xuyên luôn chói rạng."
(09.TangcsBinhXuyen-452-V1-035)
ẢNH
ẢNH HIỆN
"Ngã thử đạo-tràng như đế châu,
Thập-phương chư Phật ảnh hiện trung."
(04.CauChu.C15.han-396-V2-004)
"Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Đầu diện tiếp túc qui mạng lễ."
(04.CauChu.C15.han-396-V2-005)
ÁNH
ÁNH DƯƠNG
"Xuân sang ảm-đạm ánh dương mờ,
Thệ quyết một lòng chẳng bỏ ngơ."
(02.ĐauNam-232-V1-017)
ÁNH-SÁNG
"Riêng phòng vắng-vẻ một mình ta,
Đèn điện bật lên ánh-sáng lòa."
(02.DemNgoi1Minh-345-V1-002)
AO
AO-TÙ
"Cảnh thế-gian dường thể chốn ao-tù,
Trong biển khổ mấy ai mà thoát đặng."
(02.KhongBuonNgu-339-V1-007)
"Văn-nhu vẹt phá sụp ao-tù,
Nước túng dân nghèo lại thiếu xu."
(02.xhNgKyTran.B2.h-251-V1-013)
"Chẳng dám trễ-bê đường đạo-đức,
Đặng mong chẳng vướng cảnh ao-tù."
(04.DungKinhQuyen-379-V1-028)
"Cảnh ao-tù giờ vẫn phải còn mang,
Nặng trịu trên đầu héo ruột gan."
(04.DungKinhQuyen-379-V1-029)
"Ngọn đèn chơn-lý hết lu,
Khắp trong lê-thứ ao-tù từ đây."
(Q1.SGKNĐ-033-V1-302)
ÀO
ÀO-ÀO
"Nghĩ đến đây gió ào-ào thổi ,
Ngẩng mình ra nhìn ngọn đông phong."
(02.ThuDaCuoi-342-V1-049)
ẢO
ẢO ẢNH
"Cả vạn-vật đồng về Phật-cảnh,
Chẳng luyến trần ảo ảnh gạt-lường."
(03.NguyenTCuuHuyen-367-V1-018)
ẢO-MỘNG
"Hình như say chén rượu quá khề-khà,
Nhớ những kẻ bê-tha trong ảo-mộng."
(02.KhongBuonNgu-339-V1-004)
ẢO THUẬT
"Diệu-huyền chơn-lý noi đường sáng,
Ảo thuật tà tâm kiếm nẻo ra."
(02.TinhBanTGian-352-V1-014)
ẢO VIỄN
"Điền tan gia phế tế nhiên hàn,
Khổ đáo ly-kỳ ảo viễn cang."
(02.ĐeChonĐatBac-260-V1-098)
ÁO
ÁO CÀ-SA
"Rứt áo cà-sa khoác chiến bào,
Hiềm vì nghịch cảnh quá thương-đau."
(08.RiengToi-435-V1-001)
"Chẳng áo cà-sa, chẳng chiến-bào,
Về đây tham-chánh mới là cao."
(08.xhPhamThieu.x-445-V2-017)
ÁO DÀ
"Hương-Bộ mang soi bận áo dà,
Đêm ngày tiếp rước khách gần xa."
(02.choHBoTHANH-313-V1-005)
"Nhơn-dân bá-tánh đều trông thấy,
Hương-Bộ mang soi bận áo dà."
(02.choHBoTHANH-313-V1-008)
"Áo dà Hương-Bộ bận mang soi,
Ai có tức cười hãy đến coi."
(02.choHBoTHANH-313-V1-009)
"Dòm riết chú chàng vùng mắc-cỡ,
Áo dà Hương-Bộ bận mang soi."
(02.choHBoTHANH-313-V1-012)
"Từ mang một tấm áo dà,
Mùi thiền đã thấm ơn nhà lợt phai."
(02.TuThan-350-V1-009)
ÁO MÀU
"Sáng ngày chợ nhóm lao-xao,
Giả Bận Áo Màu ai cũng dòm xem."
(Q1.SGKNĐ-044-V1-706)
"Đứa nầy nói để cho tao,
Đứa kia xạo-xự áo màu quá ngon."
(Q1.SGKNĐ-044-V1-710)
ÁO-NÃO
"Lúc áo-não cội thung lo-liệu,
Gắng bền lòng bận-bịu vì ai."
(01.ThienLyCa-206-V1-245)
"Áo-não thương đời đa đói khổ,
U-buồn trăm họ vẽ vài câu."
(02.BacAiDaiDong-311-V1-007)
"Áo-não thương đời đa đói khổ,
U-buồn trăm họ vẽ vài câu."
(02.KGiauLPhuocThien-274-V1-107)
"Văn-nhu áo-não tìm cơ mật,
Sẽ hản việc đời hỡi núi sông."
(02.xhNguyenTTan.B1.h-248-V1-007)
"Nhìn xem trần nước mắt rưng-rưng,
Cảnh áo-não kể sao cho xiết."
(Q2.KDNK-065-V1-444)
ÁO QUẦN
"Áo quần lòe-loẹt đi cùng xóm,
Bánh trái dẫy-đầy nỗi cúc-cung."
(01.ThiXuan-221-V1-003)
"Diện áo quần, son phấn lấn chen,
Miễn cho mình được lên xe xuống ngựa."
(02.TrLoiCgOngTao-349-V1-087)
"Điền-chủ phải một lần chịu tốn,
Giúp áo quần, giúp vốn thêm lên."
(07.KhuyenNong-422-V1-035)
"Văn-minh sửa mặt sửa mày,
Áo quần láng-mướt ngày rày ăn chơi."
(Q3.SG-083-V1-522)
"Đầu với tóc áo quần láng-mướt,
Chữ lanh khôn của quỉ của ma."
(Q4.GMTK-103-V1-519)
ÁO RẼ BÂU
"Vì sao thế-sự người sang cả,
Phân-biệt tước quờn áo rẽ bâu."
(02.NgaoNganTinhDoi-330-V1-004)
"Khuyên dân đừng chia áo rẽ bâu,
Phải hợp-tác gieo trồng giống quí."
(Q4.GMTK-111-V1-813)
ÁP
ÁP-DỤNG
"Vẫn còn áp-dụng vì phe đảng?
Chẳng muốn xông ra sợ cháy mày!"
(08.xhPhamThieu.h-446-V1-015)
ĂN
ĂN BẠ NÓI CÀN
"Thấy đời mê-muội lầm-than,
Ăn bạ nói càn tội-lỗi chỉn ghê."
(Q1.SGKNĐ-030-V1-204)
ĂN BẨN
"Làm ác-đức nhiều điều quanh-quẩn,
Như gà cồ ăn bẩn cối xay."
(Q4.GMTK-091-V1-078)
ĂN CẦN Ở KIỆM
"Khuyên đừng xài phí xa-hoa,
Ăn cần ở kiệm đặng mà lo tu."
(Q1.SGKNĐ-029-V1-168)
ĂN CHƠI
"Thành-tâm khẩn Phật với lạy Trời,
Muốn khỏi hội nầy trẻ ăn chơi."
(01.xhThayBaĐao.B2.h-212-V1-002)
"Thảnh-thơi dầu đặng phước tại trời,
Đau ốm qua rồi trẻ ăn chơi."
(01.xhThayBaĐao.B2.x-211-V2-002)
"Tiết xuân buồn-bã vì ngập lúa,
Nên phải ăn chơi cách quá hèn."
(02.ĐotPhaoXuan-233-V1-008)
"Văn-minh sửa mặt sửa mày,
Áo quần láng-mướt ngày rày ăn chơi."
(Q3.SG-083-V1-522)
ĂN GIẤY BỎ BÌA
"Nhớ câu ăn giấy bỏ bìa,
Được thân sung-sướng vội lìa Tổ-Tông."
(02.TuGiaBonĐao-287-V1-097)
ĂN MUỐI
"Cá không ăn muối cá ươn,
Chẳng nghe lời dạy lâm đường chông-gai."
(02.ĐeChonĐatBac-259-V1-085)
ĂN-NĂN
"Biết đó biết đây thời với vận,
Để ngày kết cuộc khó ăn-năn."
(02.14ThangMuoi-346-V1-008)
"Ai mà xét đến ăn-năn,
Quày đầu hướng thiện bần-tăng dắt giùm."
(02.BongHong-335-V1-033)
"Nếu để chờ sấm nổ vang thinh,
E bá-tánh ăn-năn đã muộn."
(02.DieuPhapQMinh-294-V1-144)
"Lúc ăn-năn sửa tánh rất thật-thà,
Còn lắm kẻ nghinh-ngang theo chọc rối."
(02.TrLoiCgOngTao-348-V1-039)
"Đành nợ thế trả chưa xong,
Mà biết ăn-năn sửa lấy lòng."
(03.xhPhanCBa.h-367-V1-002)
"Ăn-năn kẻo uổng công-phu …!
(07.PhuNuCaDieu-430-V1-011)
"Nếu dương-trần sớm biết ăn-năn,
Làm hiền-đức khỏi đường lao-lý."
(Q2.KDNK-055-V1-075)
"Có thân thì rán giữ lấy thân,
Để đến việc ăn-năn chẳng kịp."
(Q2.KDNK-058-V1-176)
"Chữ tự hối nào ai có lạ,
Là ăn-năn cải-sửa tâm lành."
(Q4.GMTK-100-V1-412)
"Có mấy kẻ ăn-năn xét kỷ?
Mãi ỷ tài chê bướng chê càn."
(Q4.GMTK-111-V1-803)
"Phải ăn-năn phước điền tạo-tác,
Lo thuốc-thang khẩn-vái Phật Trời."
(Q5.KT-133-V1-583)
"Chừng ấy mới biết chỉn ghê,
Ăn-năn chẳng kịp khó bề tính-toan."
(Q5.KT-139-V1-763)
ĂN NGỦ
"Vật hổ-lang đâu biết đạo-hằng,
Chỉ có biết ngủ ăn, ăn ngủ."
(02.SaĐec-300-V1-076)
"Sớm lo lòn cúi chiều ăn ngủ,
Nào biết liệu-toan gỡ nợ-nần."
(04.RutCaiNguDan-379-V1-007)
ĂN NÓI
"Dọn xem hình vóc lả-lơi,
Ra đường ăn nói những lời nguyệt-hoa."
(Q3.SG-083-V1-524)
"Bước ra đường ăn nói thiệt-thà,
Dầu khôn-khéo cũng là giả dại."
(Q4.GMTK-104-V1-553)
ĂN Ở
"Lớn lên ăn ở cao thanh,
Biết yêu, biết quí điều lành nghe con!"
(04.chothangTan-377-V1-013)
"Con thì ăn ở nhu-mì,
Học theo luân-lý kính-vì mẹ cha."
(Q1.SGKNĐ-049-V1-861)
"Ai mà ăn ở nghinh-ngang,
Đón đường nó bắt xé tan xác hồn."
(Q3.SG-072-V1-125)
"Ai mà ăn ở ngược xuôi,
Bị nơi rắn rít chẳng vui đâu là."
(Q3.SG-072-V1-133)
"Cũng là người ở trong trời,
Cớ sao ăn ở nhiều lời ngổn-ngang."
(Q3.SG-074-V1-192)
"Khuyên nhơn-sanh lấy lẽ chí-công,
Mà ăn ở nói năng chơn-chất."
(Q5.KT-131-V1-506)
"Chi bằng ăn ở nhu-mì,
Nghe lời Phật Thánh kính-vì người trên."
(Q5.KT-138-V1-738)
ĂN QUEN
"Đừng theo lũ quỉ lũ ma,
Cúng-kiếng nó mà nó phải ăn quen."
(Q3.SG-076-V1-280)
ĂN-RẬP
"Đẩu với đờn, kèn, trống nhịp sanh,
Làm ăn-rập đặng đòi cao giá."
(Q2.KDNK-063-V1-360)
ĂN SỐNG NUỐT TƯƠI
"Sau tà-tinh ăn sống nuốt tươi,
Mà bá-tánh chẳng lo cải thiện."
(Q2.KDNK-058-V1-195)
ĂN TUYẾT NẰM SƯƠNG
"Thân nầy ăn tuyết nằm sương,
Chẳng than chẳng thở vì thương thế-trần."
(Q3.SG-072-V1-103)
ĂN XÀI
"Đừng ham lên ngựa xuống xe,
Ăn xài phí của lụa the làm gì."
(Q3.SG-082-V1-480)
"Học hay lợi-dụng tiền-tài,
Lên quan xuống huyện ăn-xài lả-lê."
(Q3.SG-084-V1-546)
"Thân tham sướng muốn tiền của đến,
Đặng ăn-xài cho phỉ tấm tình."
(Q4.GMTK-092-V1-110)
"Lo ăn-xài trà rượu xình-xoàng,
Chừng khổ-não phàn-nàn căn số."
(Q4.GMTK-095-V1-231)
ĂN-XÀI LẢ-LÊ
"Học hay lợi-dụng tiền-tài,
Lên quan xuống huyện ăn-xài lả-lê."
(Q3.SG-084-V1-546)