- LỜI NÓI ĐẦU
- CÁCH SỬ DỤNG
- Từ trang 1 đến trang 10
- Từ trang 11 đến trang 20
- Từ trang 21 đến trang 31
- Từ trang 33 đến trang 42
- Từ trang 43 đến trang 53
- Từ trang 54 đến trang 64
- Từ trang 65 đến trang 76
- Từ trang 77 đến trang 86
- Từ trang 87 đến trang 96
- Từ trang 97 đến trang 106
- Từ trang 107 đến trang 117
- Từ trang 118 đến trang 128
- Từ trang 129 đến trang 139
- Từ trang 140 đến trang 150
- Từ trang 151 đến trang 162
- Từ trang 163 đến trang 173
AM THẦY PHÁP
"Ít ai biết được Đạo-hằng,
Ghé am thầy pháp nói rằng lỡ chơn."
(Q1.SGKNĐ-043-V1-650)
AM-VÂN
"Rú-rừng lúc thấp lúc cao,
Giả ra nghèo-khó vào nhiều am-vân."
(Q1.SGKNĐ-045-V1-726)
ẢM
ẢM-ĐẠM
"Ngày nay vừa lúc trăng thu,
Tiết trời ảm-đạm mịt-mù gió mây."
(02.BongHongtt-335-V1-012)
"Xuân sang ảm-đạm ánh dương mờ,
Thệ quyết một lòng chẳng bỏ ngơ."
(02.ĐauNam-232-V1-017)
"Dưới cùng trên ảm-đạm khí trời,
Cả thế-giới mưa hòa gió thuận."
(02.NangThoCamTu-323-V1-200)
"Trời thu ảm-đạm ai-bi,
Nạn-tai vương-vấn bởi vì Trời riêng."
(04.CamTac-374-V1-080)
ÁM
ÁM-U
"Hạ-nguơn sanh-chúng ám-u,
Tây-phương sắc-lịnh vân-du Nam-Kỳ."
(02.DanDoBonDao-274-V1-005)
"Mờ lu được sáng rắn hóa cù,
Hiệp mặt phân-trần nỗi ám-u."
(02.ToiMongMot-234-V1-022)
"Đời ám-u tội trạng thảm thay,
Khuyên bá-tánh bá-gia rán bỏ."
(Q5.KT-130-V1-485)
AN
AN BANG
"Động tình tá quốc an bang,
Nước-nhà vững-đặt Nam-đàng hiển-vinh."
(01.ThienLyCa-203-V1-153)
"Một tay tá quốc an bang,
Nước-nhà vững đặt Hớn-đàng hiển-vinh."
(02.MuonCayĐHue-355-V1-018)
AN BANG CÙNG ĐỊNH QUỐC
"Trên non Tiên văng vẳng tiếng phụng hoàng,
Phật Tiên Thánh an bang cùng định quốc."
(02.KhongBuonNgu-340-V1-065)
AN BANG ĐỊNH QUỐC
"Vậy cũng gọi an bang định quốc,
Rồi rút lui bỏ mất thành trì."
(07.TuThan-432-V1-013)
AN BỊNH
"Ngày nay mới đến Phật-đàng,
Niệm một tiếng Phật đòi an bịnh liền."
(02.TuGLgNhonNghia-327-V1-038)
AN-CƯ
"Trong buổi khổ mau mau tránh khổ,
Rán tầm vào đến chỗ an-cư."
(01.ThienLyCa-199-V0-052)
"Làm cho rõ mặt râu-mày,
Thượng-nguơn hồi-phục là ngày an-cư."
(01.ThienLyCa-202-V0-126)
"Tu-hành nào luận mặn chay,
Miễn tâm thanh-tịnh gặp ngày an-cư."
(02.choThamtaNGA-268-V1-020)
"Tu-trì nguyện-ước cầu may,
Thượng-Nguơn hồi-phục là ngày an-cư."
(02.DanDoBonDao-279-V1-136)
"Kẻ nghèo hèn thêm nỗi đói đau,
Rất mong-mỏi an-cư cùng lạc-nghiệp."
(02.TrLoiCgOngTao-348-V1-060)
"Cho hồn-linh yên-lặng an-cư,
Thì mới được huờn-nguyên phản-bổn."
(Q4.GMTK-108-V1-689)
"Khắp thần-dân lạc-nghiệp an-cư,
Trên chúa thẳng tôi ngay phò tá."
(Q5.KT-118-V1-109)
AN-CƯ CÙNG LẠC NGHIỆP
"Kẻ nghèo hèn thêm nỗi đói đau,
Rất mong-mỏi an-cư cùng lạc-nghiệp."
(02.TrLoiCgOngTao-348-V1-060)
AN DIỆN NHI
"Tề tướng Cam-phong an diện nhị,
Hàn nhơn thọ khóa tác tâm lương."
(02.xhHuynhHHoa.B5.h-241-V1-003)
AN-DƯỠNG
"Kíp nương theo trực-chỉ Tây-phang,
Đến Cực-Lạc tìm nơi an-dưỡng."
(02.DieuPhapQMinh-296-V1-200)
"Về Cực-Lạc thảnh-thơi an-dưỡng,
Ấy là ngày ban thưởng công tu."
(04.choCoTauHao-371-V1-028)
"Cảnh Tây-Thiên báu ngọc đầy lầu,
Rán tu-tỉnh tìm nơi an-dưỡng."
(Q2.KDNK-058-V1-180)
"Cứ nhứt tâm tín, nguyện, phụng-hành,
Được cứu-cánh về nơi an-dưỡng."
(Q5.KT-123-V1-262)
AN-GIANG
"Tây-Phương trở gót quá xa đàng,
Thương-xót Nam-kỳ lại An-giang."
(01.LoChutCoHuyen-186-V1-038)
"Nào ta có nói bướng càn,
Về An-Giang tỉnh rõ-ràng ai hay."
(02.ĐeChonĐatBac-259-V1-060)
AN-HÒA
"Tu cầu thuận gió hòa mưa,
An-hòa nhơn-vật phước thừa trời ban."
(Q5.KT-137-V1-707)
AN-HÒA NHƠN-VẬT
"Tu cầu thuận gió hòa mưa,
An-hòa nhơn-vật phước thừa trời ban."
(Q5.KT-137-V1-707)
AN-KHƯƠNG
"Phận tu-hành đạm-bạc rau tương,
Miễn cầu được an-khương bốn bể."
(02.NangThoCamTu-320-V1-124)
AN-LẠC
"Nhẫn-tâm nhựt nhựt thường an-lạc,
Nhẫn-tánh niên niên đắc bảo truyền."
(01.BatNhan-213-V1-005)
"Thuận-hòa trăm họ đời an-lạc,
Chừng ấy xe Tiên thế dép giày."
(02.goiOngMUOI-355-V1-019)
"Bút nghiên hạ viết bài an-lạc,
Dẫu cho người dốt-nát cũng nghe."
(02.XHTacCuongTho-283-V1-041)
"Giọt nước nhành dương mau tưới tắt.
Cứu đời an-lạc hết giao chinh,"
(03.MongCho-362-V1-008)
"Về Phật-quốc ngày ngày an-lạc,
Cả giống-dòng giải-thoát luân-trầm."
(03.NguyenTCuuHuyen-367-V1-013)
"Cộng-Hòa đem lại khắp nơi,
Muôn dân an-lạc thảnh-thơi phú-cường."
(08.nghiThinhvoiCaoUy-438-V1-024)
"Nhịn xóm-chòm cô bác mới cao,
Nhẫn-tâm nọ ngày ngày an-lạc."
(Q4.GMTK-109-V1-726)
AN LÒNG
"Cám thương bá-tánh tai-nàn,
Gặp cơn dông-tố nào an lòng nầy."
(02.TuGiaBonĐao-286-V1-050)
"Thấy biển khổ đâu an lòng đặng,
Xông thuyền ra cứu-vớt sanh linh."
(02.ThuDaCuoi-344-V1-125)
"Thôi cũng an lòng nơi số phận,
Đợi chờ vận tới sẽ tuôn mây."
(04.goiBSCaoTrLoi-376-V1-033)
AN-NAM
"An-Nam phong-hóa lễ-nghi,
Đời nay văn-vật bỏ đi chẳng gìn."
(02.DanDoBonDao-275-V1-013)
AN-NAM PHONG-HÓA
"An-Nam phong-hóa lễ-nghi,
Đời nay văn-vật bỏ đi chẳng gìn."
(02.DanDoBonDao-275-V1-013)
AN NGHỈ
"Thầy an nghỉ xác trong đôi bữa,
Đây cũng trải qua hết nhộn-nhàng."
(02.TNgungLyThuyet-289-V1-003)
AN NGUY
"Cờ nguy ngựa chốt đánh dồn,
Trước sau cũng chữ vong-tồn an nguy."
(04.CamTac-372-V1-026)
AN-NHÀN
"Non Tiên ra sức tháo dây xiềng,
Dân-chúng an-nhàn dạ mới yên."
(01.29ThangChap-224-V1-026)
"Người nào vẹn được thảo ngay,
Dựa kề cửa Thánh đài mây an-nhàn."
(02.ĐeChonĐatBac-261-V1-146)
"Toan ly bể khổ, khổ tới à!
Dân-sự an-nhàn sướng dữ a!"
(02.ĐeChonĐatBac-264-V1-235)
"Ước-mơ thượng-cổ hồi-qui,
Thế-trần no ấm phú thi an-nhàn."
(02.TuGiaBonĐao-288-V1-138)
"Thân nầy sá quản cần-lao,
Miễn cho bá-tánh được mau an-nhàn."
(02.VLangMHĐ-246-V1-086)
"Kiếm con hiền-đức dắt về,
Về nơi cõi Phật Tây-Phương an-nhàn."
(02.VLangPhuAn-252-V1-036)
"Người tu-hành phải trừ nghiệp-chướng,
Với bốn ma mới đặng an-nhàn."
(Q4.GMTK-094-V1-198)
"Kể từ nay thiếp muốn an-nhàn,
Dưỡng tâm-trí lần xa thế trược."
(Q5.KT-119-V1-117)
"Cầu cho đời sóng lặng gió êm,
Đặng bá-tánh an-nhàn tu-niệm."
(Q5.KT-134-V1-594)
AN-NHIÊN
"Tâm hành từ-thiện vị an-nhiên,
Phổ-hóa hiền-nhơn kiến Phật tiền."
(01.choHChuBO-213-V1-001)
"Kiếm huệ phi tiêu đoàn chướng-nghiệp,
Phật tiền hữu nhựt vĩnh an-nhiên."
(01.HieuNghiaViTien-194-V1-004)
"Đường sanh-mạng Phật, ta đồng thọ,
Tánh an-nhiên bất-diệt trường-tồn."
(Q5.KT-127-V1-374)
AN-NINH
"Vạn-vật an-ninh thông điện khách,
Nhứt trường lê-thứ kiến vô bi."
(02.xhNgKyTran.B1.h-250-V1-015)
"Vì an-ninh giặc Pháp cử binh rồn,
Khi sa lưới phải lao-tù nơi hải-đảo."
(09.TangcsBinhXuyen-452-V1-007)
AN ỔN
"Chớ lấy sự sầu gieo não trí,
Để Thầy an ổn dẫn quần-sanh."
(02.xhNgThTanXno.B2.h-309-V1-032)
AN PHẬN
"Quân-thần, phụ-tử vinh-vang,
Hết lo cay-đắng, Khùng an phận Khùng."
(02.TuGiaBonĐao-288-V1-140)
"Hai em thiểu trí thơ-đồng,
Chị đà an phận theo chồng đàng xa."
(02.TuThan-350-V1-008)
"An phận hơn bề danh-lợi tạm,
Tề gia trung-hiếu vẹn thân mình."
(03.xhPhanCBa.h-367-V1-007)
AN TẠI
"Hi-Di ngũ quí kim an tại,
Thái-Thượng tam vương cổ bất truyền."
(02.xhNgKyTran.B1.x-249-V2-003)
AN TÂM
"Bớt lòng thương nhớ từ đây,
Chẳng nên bịn-rịn để Thầy an tâm."
(02.TuGLgNhonNghia-328-V1-066)
AN TẤM
"Nợ trần còn sớm liệu-toan,
Nghĩa-nhơn trọn-vẹn mới an tấm lòng."
(02.VLangPhuAn-252-V1-038)
"Thầy Trò lắm cảnh gian-nan,
Chừng nào hết khổ mới an tấm lòng."
(Q1.SGKNĐ-046-V1-784)
"Đừng dùng lời tiếng phang-ngang,
Thì cha với mẹ mới an tấm lòng."
(Q3.SG-075-V1-232)
AN THÂN
"Kim-lân, xích-phụng lâm nàn,
Cho nên phận Lão đâu an thân già."
(02.TuGiaBonĐao-287-V1-084)
"Sớm về cõi Phật an thân,
Kẻo kiếp phong-trần dày gió dạn sương."
(Q5.KT-115-V1-017)
AN-ỦI
"AN-ỦI MỘT TÍN-ĐỒ"
(05.AnUi1TinĐo-408-V2-000)
AN-ỦI MỘT TÍN ĐỒ
"AN-ỦI MỘT TÍN-ĐỒ"
(05.AnUi1TinĐo-408-V2-000)
AN VUI
"Đồng-bào ai nỡ dứt tình,
Mà đem chém giết để mình an vui."
(08.TChuongCanhTinh-435-V1-004)
"Nếu thế-gian còn chốn mê tân,
Thì Ta chẳng an vui Cực-Lạc."
(Q4.GMTK-110-V1-762)
ÁN
ÁN CHỦ
"(Án chủ ca ra da tá ha!)"
(04.CauChu.C05.phan-393-V2-001)
ÁN ĐÀ
"(Án đà ra đế dạ ta bà ha!)"
(04.CauChu.C23.phan-398-V2-001)
ÁN ĐỘ
"(Án độ ba độ ba tá ha!)"
(04.CauChu.C20.phan-397-V2-001)
ÁN HÁM
"(Án hám án hản tá ha!)"
(04.CauChu.C07.phan-393-V2-001)
ÁN LAM
"(Án lam tá ha!)"
(04.CauChu.C06.phan-393-V2-001)
ÁN MA
"(Án ma ha ca bà, ba tra tất đế tá ha!)"
(04.CauChu.C21.phan-397-V2-001)
ÁN NGẬN
"(Án ngận lỗ đà da tá ha!)"
(04.CauChu.C02.phan-392-V2-001)
ÁN PHẠ
"(Án phạ tất ba ra ma ni tá ha!)."
(04.CauChu.C16.phan-396-V2-001)
"(Án thế dà rô ca sất ta ha,
Án phạ tất ra thí dà lô sất mạng sất tá ha!)"
(04.CauChu.C24.phan-398-V2-002)
ÁN TẤT
"(Án tất đà da tá ha!)"
(04.CauChu.C19.phan-397-V2-001)
ÁN THẾ
"(Án thế dà rô ca sất ta ha,
Án phạ tất ra thí dà lô sất mạng sất tá ha!)"
(04.CauChu.C24.phan-398-V2-001)
ÁN TIỀN
"Lôi chất khai âm vô sắc thí,
Ngại hồi bi hiện án tiền phi."
(02.ĐeChonĐatBac-261-V1-124)
ANH
ANH CHỊ
"Thêm kính nhường anh chị kẻ cố tri,
Mắt chẳng thấy lũ gian-phi xảo-trá."
(02.KhongBuonNgu-340-V1-060)
"Giọng rao rặt tiếng kim-thời,
Rước rước mời mời anh chị mua ăn."
(Q1.SGKNĐ-040-V1-554)
"Xin trong anh chị đừng phiền,
Đồng bạc đồng tiền là thứ phi ân."
(Q3.SG-077-V1-307)
ANH-DŨNG
"Chúng gặp phải liên-quân anh-dũng,
Hạ phi-cơ, tuốt súng, lấy bom."
(08.TeCSTVVuonThom-444-V1-029)
"Vài câu văn thô-kịch gọi là,
Để kỷ-niệm chốn “Bình-Xuyên” anh-dũng."
(09.KNRungChaLa-455-V1-025)
ANH EM
"Hỡi anh em trong nhà Nam-Việt!
Nhớ nước ta hùng-liệt thuở xưa."
(05.GoiDoan-403-V1-001)
"Vậy anh em phải chung lưng lại,
Dùng sức mình đánh bại kẻ thù."
(05.GoiĐThanhnien-404-V1-021)
"Anh em ta hãy đồng tình ,
Nếu gặp “nắm óc” đem trình “Công-An”."
(07.ĐinhChanh-424-V1-017)
"Trải qua cũng lắm hồi vận-bĩ,
Rồi anh em tráng-sĩ đứng lên."
(07.GoiĐTrangSi-421-V1-006)
"Gương sáng ấy soi chung hậu-thế,
Anh em ôi! theo dõi gót cùng ta."
(08.ChiNamNhi-435-V1-011)
"Anh em lớn nhỏ quày về,
Hiệp nhau một khối chớ hề phân ly."
(08.TChuongCanhTinh-436-V1-023)
"Lời vàng kêu gọi khắp nơi,
Anh em chiến-sĩ nhớ lời ta khuyên."
(08.TChuongCanhTinh-436-V1-028)
"Anh em đừng có đổi dời,
Phụ-phàng dưa muối xe lơi nghĩa-tình."
(Q3.SG-074-V1-205)
"Ra đời dạy-dỗ anh em,
Xem qua ít bận rán đem vào lòng."
(Q3.SG-085-V1-587)